Thứ Hai, 21 tháng 5, 2012

Danh sách phần mềm diệt virus có thể tích hợp với Windows 7

11/09/2010 
Sau khi Windows 7 được phát hành, một số người thắc mắc rằng họ nên cài đặt chương trình diệt virut nào trên Windows 7? Vì vậy, bài báo này sẽ cung cấp cho bạn một số phần mềm diệt virut phổ biến có trong danh sách các phần mềm tích hợp được với Windows 7.
Khuyến cáo
Nếu bạn muốn các chương trình của mình hoạt động tốt,bạn nên kiểm tra chương trình diệt virut miễn phí Microsoft Security Essentials. Chương trình này cũng không làm chậm máy tính của bạn.
Chú ý: thông thường, phần mềm chạy trên Windows Vista cũng sẽ chạy tốt trên Windows 7 ngoại trừ những phần mềm hoạt động ở tầng thấp như các chương trình diệt virut, tường lửa. Những chương trình này thường được thiết kế để chạy trên một hệ điều hành cụ thể của Windows.
Windows AntiVirus Detection
Lần đầu tiên cài đặt Windows 7, bạn sẽ có thông báo rằng bạn cần phải tìm một chương trình diệt virut trực tuyến.
Sau khi đã cài đặt chương trình diệt virut tương ứng, tin nhắn sẽ bị tắt và có Action Center sẽ thông báo rằng Virus protection đã được bật
Chương trình cũng sẽ tham gia vào hệ thống cập nhật và thông báo cho bạn khi nào hết hạn cần được cập nhật.
AVG Anti-Virus Free Edition
AVG Free là phần mềm diệt virut rất phổ biển. Không chỉ hoạt động tốt trên Windows 7, phần mềm này còn chạy tốt trên các phần mềm khác.
Hãy chú ý rằng Windows chỉ yêu cầu bạn chạy phiên bản Anti-Spyware và AVG cũng cung cấp dịch vụ này.
Avira AntiVir Personal Edition
Avira là giải pháp diệt virut miễn phí với số lượng người sử dụng rất cao. Phần mềm này hoạt động tốt và ít xảy ra lỗi.
Norton AntiVirus 2009
Rất khó để có thể nói về Norton AntiVirus 2009. Tuy nhiên, chương trình này hoạt động tốt và có trong danh sách các chương trình tích hợp được với Windows 7.
Chú ý rằng chương trình này cũng có thể chổng spyware. Vì vậy, vì lý do vận hành, bạn nên tắt Windows Defender.
Avast! AntiVirus Home
Hoạt động tốt và cũng cung cấp dịch vụ chống Spyware.
Kapersky Anti-Virus 2009
Chương trình diệt virut này cũng có trong danh sách những phần mềm tích hợp được với Windows 7 của Microsoft.
Ở màn hình trên, cơ sở dữ liệu virut đã cũ. Action Center có thể hiển thị các tin nhắn như thế này ở trong cùng một chỗ.
Những chương trình diệt virut có thể hoạt động được do người đọc bình chọn:
• PCGuard Anti-Virus from Virgina Media Broadband
• ESET Nod32 Anti-Virus
• Microsoft Forefront Client Security (Enterprise)
Trên đây là một số những phần mềm diệt virut thông dụng có trong danh sách tích hợp được với Windows 7. 

theo easyvn.net

Cách tắt/bật windows firewall trong Windows 7

 11/09/2010

Firewall là một phần mềm dùng để lọc thông tin ra/vào máy tính hay hệ thống mạng của bạn. Tất cả những thông tin vào máy tính của bạn sẽ phải qua firewall, từ đây firewall sẽ kiểm tra thông tin rồi mới cho phép hoặc từ chối thông tin vào máy tính. Microsoft đã đưa những tính năng firewall vào những hệ điều hành của mình như Windows XP, Vista và Windows 7.
Thực hiện theo những bước sau đây để cấu hình firewall trong Windows 7:
Trước tiên, bạn phải đăng nhập máy tính với quyền administrative.
Start > Control Panel > System and Security.
Tiếp theo, bạn sẽ thấy đường link “Windows Firewall”, kích vào đường link này để cấu hình firewall.
Có rất nhiều lựa chọn ở bên trái bảng:
- Change notification settings
- Turn Windows Firewall on or off
- Restore defaults
- Advanced settings
Bên phải bảng, bạn có thể thấy 2 đường link cài đặt firewall:
- Home or Work (Private) networks
- Public networks
Bên trái bảng, chọn Change notification settings để điều chỉnh cài đặt firewall.
Windows firewall được để mặc định cho cả private và public network. Bạn có thể tắt chế độ mặc định của firewall tại đây.


Để cài đặt default hoặc recommended, bạn có thể kích vào Use recommended settings hoặc Restore default.
Chọn Restore default và kích Yes khi có thông báo xác nhận
Tuy nhiên, nếu là một chuyên gia, bạn có thể sử dụng Advance Setting để cấu hình firewall đối với luồng thông tin inbound và outbound tùy thuộc vào nhu cầu của mình.
Kích vào Inbound Rules ở bên trái bảng. Bạn sẽ thấy một danh sách Inbound Rules được hiển thị. Tiếp tục kích vào enabled rule, một loạt các tác dụng được hiển thị ở Action Pane. Nếu kích vào Disable Rule, để loại bỏ các quyền vừa được chọn. Bạn cũng có thể cắt, sao chép hoặc xóa các quyền này.
Làm tương tự đối với Outbound Rule đối với các luồng thuông tin đi ra. 


theo easyvn.net

20 thủ thuật trong Windows 7 cho người sử dụng

11/09/2010 
Vừa qua, Microsoft đã tung ra phiên bản mới Windows 7 nhằm như một bản "chữa ngượng" cho Windows Vista. Phiên bản này đã được các chuyên gia công nghệ đánh giá cao. Sau đây là 20 thủ thuật tiện ích mà bạn nên biết.

1. Taskbar icons
Để mở những ứng dụng này bằng shortcut, giữ phím Windows và nhấn phím số tương ứng với icon ứng dụng. Ví dụ, nếu IE là icon thứ nhất, nhấn phím Windows + 1 để mở IE.
2. Di chuyển các item trên thanh taskbar
Có thể những tính năng này đã có ở Windows Vista, nhưng đây thực sự là tính năng mới trong Windows 7.
3. Giao diện mới của Paint và Wordpad
Paint có thêm nhiều bút vẽ cũng như cả 2 ứng dụng đều có lựa chọn Save As mới. Tuy nhiên, bạn không thể mở nhiều hơn 1 dữ liệu hay bức ảnh trong cùng một lúc.
4. Công cụ hỗ trợ các thành viên trong gia đình hay bạn bè ở xa
Chọn Start, gõ psr để mở Problem Steps Recorder. Công cụ này có thể xem được ai đó đang làm gì. Khi công cụ này bị tắt, tất cả những gì đã quay sẽ được ghi lại dạng MHTML và nén lại để dễ gửi mail.
5. Có nhiều hơn một đồng hồ ở khay hệ thống
Đối với những người làm việc với những ngưởi ở khu vực có time zone khác, bạn có thể đặt đồng hồ cho mỗi vùng. Nhấp chuột vào đồng hồ ở khay hệ thống rồi chọn Change Date and Time Settings. Chọn thẻ Additional Clocks để hiển thị đồng hồ và cài đặt giờ (tính năng này cũng có ở Vista nhưng ít người biết được)
6. Sử dụng quyền quản trị để nhanh chóng mở một chương trình
Để mở một ứng dụng với quyền của người quản lý, bạn thường đặt ở menu Start, phải chuột vào ứng dụng và chọn Run as Administrator. Tuy nhiên, bạn có thể gõ tên ứng dụng ở thẻ Instant Search và nhấn Ctrl-Shift-Enter.
7. Thay tên Security Center bằng Action Center
Nằm ở Control Panel, Action Center bảo mật và bảo vệ thông tin cho hệ thống của bạn, nó cũng kết nối với các tính năng khác như backup settings.
8. Thanh trượt UAC (User Account Control) mới được thiết lập theo từng cấp độ
Bạn có thể mở UAC nhanh chóng bằng cách gõ uac ở thanh Instant Search. Thanh trượt mới này được đặt mặc định để tránh những lỗi cài đặt có ở Vista. Tuy nhiên, nếu thích thì bạn vẫn có thể quay trở lại với chế độ của Vista, bỏ chế độ Windows 7.
9. Tắt/mở nhanh chóng một ứng dụng Windows
Để tắt/mở nhanh chóng một ứng dụng như IE, DVD Maker hay Media Player, gõ tên ứng dụng ở thanh Instant Search và chọn Turn Windows Features On or Off dưới Control Panel. Sau đó, đặt tính năng mà bạn muốn hiển thị hoặc để ẩn.
10. Chạy phiên bản private của IE
Nếu bạn ở trong một hội nghị hay ở nơi công cộng và muốn chạy phiên bản private của IE, bạn có thể mở nhanh bằng InPrivate Browsing. Bạn có thể chuột phải lên icon của IE trên taskbar rồi chọn Start InPrivate Browsing. Hoặc ở IE, chọn Safety > InPrivate Browsing hay nhấn Ctrl-Shift-P để mở một IE mới. Bạn cũng có thể đặt một shortcut cho IE để có thể chạy tự động chế độ InPrivate Browsing. Chỉ cần nối thêm –private vào đuôi của ứng dụng. Dù bạn chạy ứng dụng private này ra sao, IE cũng không lưu lại bất kì một thông tin nào cả.
11. Tắt autodetection
Thi thoảng, khi bạn truy cập một địa chỉ, nó sẽ định vị điểm kết nối của bạn. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng tính năng mới InPrivate Filtering của IE, ở lựa chọn IE's Safety để chọn trình duyệt mà bạn muốn lọc ra.
12. Cài đặt quick home network
Sử dụng tính năng mới HomeGroups để chia sẻ dữ liệu, hình ảnh và máy in một cách dễ dàng với các thành viên cùng chung một mạng với bạn có chạy hệ điều hành Windows 7.
13. Tìm ra lý do gây ra lỗi
Nếu máy tính của bạn bị treo ứng dụng hay có sự cố, gõ reliability ở thanh Instant Search để mở Reliability Monitor. Nó sẽ hiển thị lịch sử reliability của hệ thống trong một khoảng thời gian cùng với lỗi xảy ra.
14. Mở System Diagnostic một cách nhanh chóng
Thay vì phải qua một loạt các bước Administrative Tools > Performance Monitor > Data Collector Sets chỉ để mở System Diagnostic DCS, bạn chỉ cần mở cửa sổ lệnh và gõ perfmon /report.
15. Giới hạn thời gian và hạn chế game đối với người dùng
Sử dụng Parental Controls trong Control Panel. Bạn không chỉ áp dụng tiện ích này ở nhà mà còn dùng được đối với các hệ thống không kết nối tới một miền tương ứng như thư viện, trường học.
16. Tìm kiếm các công cụ bị mất như Windows Mail và Photo Gallery bằng cách truy cập trang web Live Essentials.
17. Làm việc nhanh với PowerShell
PowerShell có trong Windows 7 cung ứng phiên bản semi-GUI có tên PowerShell ISE. PowerShell ISE có 3 cửa sổ: phía dưới là nhập lệnh trực tiếp, ở giữa là thoát và trên cùng là để tệp tập lệnh và lưu giữ những tệp này như những file PS1.
18. Kiểm soát truy cập các ứng dụng bằng AppLocker
Những công cụ này sử dụng lệnh và thuộc tính file để kiểm soát truy cập các ứng dụng này. Mặc dù bạn chỉ dùng AppLocker trên một miền, bạn có thể chạy cài đặt và làm quen với AppLocker bằng cách mở Administrative Tools > Local Security Policy và mở rộng Application Control Policies. Tại đây, bạn có thể thiết lập các lệnh liên quan tới publisher, path, file lỗi.
19. Tự động nhận thông báo khi có lỗi
Có lỗi sự kiện trong Event Viewer mà bạn muốn được thông báo nếu việc này tiếp tục xảy ra? Mở Event Viewer, đặt lỗi sự kiện vào bản ghi, lựa chọn sự kiện, chọn Attach Task to This Event wizard in the Actions để gắn nhiệm vụ cho sự kiện này, ví dụ như hiển thị tin nhắn, chạy chương trình hoặc gửi thông báo.
20. Hiển thị Windows Experience Index
Gõ wei ở thanh Instant Search, chọn Check the Windows Experience Index để hiển thị thông số hệ thống và thông số bộ phận riêng. Để thấy file XML, file được tạo ra khi thông số được tính toán, vào: c:\Windows\Performance\WinSAT\DataStore để hiển thị đầy đủ Windows System Assessment Tool (WinSAT).


theo easyvn.net

Thu gọn phân vùng hệ thống trong Windows 7

 11/09/2010

Phân vùng hệ thống (phân vùng mà hệ điều hành được cài đặt) là nơi cần được để nhiều dung lượng. Trong hầu hết các trường hợp, thiết kế phù hợp trước khi cài đặt hệ điều hành giúp bạn không phải mở rộng phân vùng này.
Tuy nhiên, cũng có số ít trường hợp cần phải thu hẹp lại phân vùng hệ thống để dành dung lượng cho phần mềm khác. Có thể, một phân vùng mới sẽ được dùng để lưu trữ những file cá nhân hay những thứ khác.
Những hệ điều hành trước đây của Microsoft có sẵn một số phương pháp để thu hẹp phân vùng. Tuy nhiên, những hệ điều hành này vẫn còn hạn chế. Một số ứng dụng ngoài có thể sử dụng để mở rộng phân vùng. Tuy nhiên, trong bài này chúng tôi muốn nói tới những công cụ có sẵn trong Windows 7.
Windows 7 cung cấp những công cụ có thể thu hẹp phân vùng một cách dễ dàng (bất kì một phân vùng nào, bao gồm cả phân vùng hệ thống).
Cũng giống như mở rộng, thu hẹp phân vùng được thực hiện bởi tính năng Extend trong Disk Management, hay lệnh DISKPART.
Chú ý:
- Khi thu hẹp một phân vùng, tất cả những dữ liệu đang có sẽ KHÔNG bị xóa. Tuy nhiên, bạn nên sử dụng một phương pháp lưu dữ liệu để phòng trừ .
Bài báo này tập trung vào việc thu hẹp phân vùng hệ thống, nhưng bạn vẫn có thể ứng dụng để thu hẹp bất kì một phân vùng nào khác.
Thu hẹp phân vùng hệ thống không cần phải khởi động lại máy.
Cơ bản, có 2 phương pháp thu hẹp phân vùng hệ thống trong Windows 7.
Cách 1: Thu hẹp phân vùng hệ thống bằng cách sử dụng GUI
1. Đăng nhập là người quản lý.
2. Vào Control Panel > System and Maintenance > Administrative Tools > Computer Management. Bạn cũng có thể mở Computer Management bằng menu Computer, chọn Computer Management.


Thực tế, bạn có thể vào thẳng Disk Management MMC bằng cách gõ diskmgmt.msc ở mục tìm kiếm trong Start hoặc trong lệnh Run.


Nếu bị hỏi về mật khẩu người quản lý hoặc xác nhận, gõ mật khẩu hoặc nhấn xác nhận.

3. Mở rộng khu vực lưu trữ, vào Disk Management.


4. Chọn ổ đĩa mà bạn muốn thu hẹp, ví dụ ổ C.
5. Phải chuột vào ổ đĩa, chọn Shrink Volume
6. Quá trình sẽ mất khoảng vài giây khi hệ thống nhận dạng cấu trúc phân vùng. Chú ý rằng sẽ tốt hơn nếu phân vùng này đã được chống phân mảnh trước khi thu hẹp.


7. Quá trình nhận dạng thành công, UI sẽ hiển thị dung lượng lớn nhất có thể thu được từ phân vùng được lựa chọn. Chú ý rằng dung lượng này liên quan tới dung lượng trống thực tế của phân vùng và số file chống phân mảnh trên phân vùng đó.


Điền dung lượng ở MB và chọn Shrink.


8. Quá trình sẽ hoàn thành nhanh chóng mà không cần khởi động lại. Bạn nên chú ý tới dung lượng mới của phân vùng cũng như chú ý tới dung lượng bạn chưa sử dụng.

Cách 2: Thu hẹp phân vùng hệ thống bằng câu lệnh
Thu hẹp một phân vùng hay ổ đĩa có thể thực hiện bởi CLI hoặc bằng câu lệnh theo các bước sau:
1. Vào Start, gõ CMD. Tốt nhất nên chạy câu lệnh bằng quyền người quản lý. Để làm được như vậy, phải chuột vào CMD và chọn “Run as Administrator
2. Gõ lệnh Diskpart
3. Chọn đúng phân vùng và ổ đĩa cần thu hẹp. Thông thường trong Windows 7 là ổ đĩa 0 và phân vùng 2. Tuy nhiên, bạn nên chắc chắn đã chọn đúng ổ đĩa và phân vùng trước khi tiếp tục. Bạn cũng có thể thực hiện bằng cách mở LIST để hiển thị ổ đĩa hiện thời của bạn và phân vùng trước khi thu hẹp phân vùng.
List disk: Chọn disk 0
List partition: Chọn partition 2


4. Khi đã chọn được đúng ổ đĩa và phân vùng, chạy lệnh SHRINK, làm giảm dung lượng của ổ đĩa đã chọn và làm trống dung lượng đĩa từ dung lượng chưa được sử dụng.
DESIRED=<N> - xác định dung lượng cần giảm của ổ đĩa. Nếu như dung lượng này không được xác định, ổ đĩa sẽ thu hẹp tới mức tối đa phần dung lượng còn trống của ổ đĩa.
MINIMUM=<N> - xác định dung lượng nhỏ nhất có thể thu hẹp được của ổ đĩa.
QUERYMAX – chuyển đổi lại số dung lượng mà ổ đĩa có thể giảm xuống (dung lượng trống trên ổ đĩa). Giá trị có thể thay đổi nếu ứng dụng vẫn đang chạy trên ổ đĩa.
Nếu dung lượng MINIMUM không được xác định, ổ đĩa sẽ giảm theo dung lượng DESIRED hoặc giảm theo dung lượng tối đa còn trống trên ổ đĩa. Nếu dung lượng MINIMUM được xác định nhưng lại không đủ dung lượng trống, lệnh này sẽ bị hủy. bạn có thể thu hẹp dung lượng của ổ đĩa bằng cách xóa hoàn toàn với chuẩn NTFS.
Ví dụ:
Shrink QUERYMAX: dùng để quay lại dung lượng lớn nhất mà ổ đĩa có thể thu hẹp được.


Shrink DESIRED=500 MINIMUM=250: Thu hẹp phân vùng xuống 500MB, nếu không thể giảm xuống 500MB thì sẽ giảm ít nhất 250MB.
shrink DESIRED=10000: giảm dung lượng ổ đĩa xuống 10000MB.


5. Bạn có thể kiểm tra dung lượng phân vùng mới bằng lệnh list



6. Thoát DISKPART bằng lệnh Exit.


theo easyvn.net

Chống phân mảnh ổ đĩa nhanh chóng trong Windows 7

 11/09/2010 

Mỗi khi bạn cài đặt hay xóa một phần mềm nào đó, ổ đĩa của bạn sẽ bị phân mảnh. Phân mảnh ổ đĩa có thể làm máy tính của bạn chạy chậm đi. Để chống phân mảnh ổ đĩa, trong phạm vi bài báo này, tôi xin giới thiệu 2 phương pháp.
Cách 1: Sử dụng công cụ Built-In Defrag trong Windows 7
Công cụ có sẵn trong Windows 7 này tiện ích hơn hẳn so với trong Windows Vista. Tuy nhiên, nó thiếu một số lựa chọn cho người dùng. Đây là lý do tại sao cách 2 được đưa ra sau đó.
Để chạy chống phân mảnh trong Windows 7, thực hiện các bước sau:
Trên thẻ Tools, chọn Defragment Now
Bên cạnh đó, bạn có thể mở công cụ chống phân mảnh bằng cách gõ “dfrgui” ở menu Start.
Công cụ chống phân mảnh ổ đĩa gồm 3 chức năng:
- Phân tích một hoặc nhiều phân vùng.
- Thực hiện chống phân mảnh trên một hay nhiều phân vùng.
- Lên lịch thực hiện chống phân mảnh
Để phân tích, chọn phân vùng rồi kích “Analyze”. Thông tin sẽ được hiển thị sau khoảng vài giây.
Để thực hiện chống phân mảnh, chọn phân vùng cần phân tích và kích “Defragment disk”. Quá trình sẽ mất khoảng vài phút tùy thuộc vào dung lượng ỗ đĩa và dung lượng được sử dụng trong phân vùng. Không giống Windows Vista, Windows 7 bao gồm một quá trình cập nhật tình trạng của quá trình, giúp bạn biết rõ thời gian còn lại cũng như bao nhiêu phần trăm công việc đã được thực hiện.
Khi kết thúc, tỉ lệ ổ đĩa được chống phân mảnh sẽ được hiển thị.
Để đặt lịch thực hiện chống phân mảnh, kích “Configure schedule
Trong Windows 7,có một câu lệnh chống phân mảnh là DEFRAG.exe, được sử dụng để đặt lịch thực hiện chống phân mảnh cùng với một số chức năng khác.
Cách 2: Sử dụng Auslogic Disk Defrag
Những ai cảm thấy không hài lòng về công cụ chống phân mảnh trong Windows 7 thì có thể sử dụng một số phần mềm khác tốt hơn, ví dụ như Auslogic Disk Defrag. Phần mềm này miễn phí, cài đặt dễ dàng chỉ với vài lần kích chuột.
Sau khi cài đặt, chạy Disk Defrag trong menu Start. Sẽ có một tin nhắn cảm ơn của phần mềm, kích “Yes
Auslogic Disk Defrag có rất nhiều tính năng hữu dụng. Một trong số đó là khả năng phân tích phân vùng, hiển thị tình trạng phân mảnh. Chọn phân vùng cần chống phân mảnh, chọn Defrag > Analyze.
Với phần mềm Auslogic Disk Defrag, bạn có thể đặt lịch chống phân mảnh, loại các file hay tệp tin.
Chương trình này còn có phương thức “Defrag & Optimize” để tối ưu hóa các phương pháp như tập hợp các vùng trống, sắp xếp một cách thông minh các file hệ thống, di chuyển các file từ khu vực lưu trữ MFT tới các phần còn lại của ổ đĩa.
Quá trình chống phân mảnh diễn ra rất nhanh.
Như vậy là bạn đã hoàn thành xong chống phân vùng ổ cứng.


theo easyvn.net

Chia ổ đĩa trong Windows 7

11/09/2010

Như bạn đã biết, phân vùng dành cho hệ điều hành là nơi nên được để dành nhiều khoảng trống hơn. Các ứng dụng như Hotfixes, Patches, Service Packs sẽ chiếm nhiểu khoảng trống trong phân vùng này. Nếu bạn sử dụng các ứng dụng này nhiều thì càng cần nhiều khoảng trống.
Các hệ điều hành trước của Microsoft có sẵn một số tiện ích giúp người dùng có thể mở rộng phân vùng ổ đĩa. Tuy nhiên, những hệ điều hành này vẫn còn hạn chế như ổ đĩa phải được cấu hình là Dynamic Disks. Mặc dù một số ứng dụng khác có thể mở rộng phân vùng ổ đĩa, nhưng trong phạm vi bài báo này, chúng tôi xin tập trung vào một số phương pháp có sẵn trong hệ điều hành.
Không giống những hệ điều hành trước, Windows 7 cho phép bạn có thể mở rộng phân vùng ổ đĩa một cách dễ dàng cũng như làm chúng trở nên rộng hơn.
Chú ý:
- Mở rộng phân vùng yêu cầu một điều mà nếu không đáp ứng được, bạn sẽ không thể mở rộng phân vùng. Yêu cầu là ổ cứng của bạn phải trống nơi phân vùng được chứa. Bạn không thể mở rộng phân vùng nào nếu như không có chỗ trống cho nó.
- Khi mở rộng phân vùng, các dữ liệu hiện đang tồn tại ở phân vùng đó sẽ không bị xóa. Tuy nhiên, để phòng trừ thì bạn vẫn nên sử dụng một phương thức sao dự trữ phù hợp để lấy lại dữ liệu của mình.
- Bài báo này chỉ tập trung nói về mở rộng phân vùng ổ đĩa hệ thống nhưng những phương pháp được đưa ra sau đây vẫn có thể ứng dụng để mở rộng bất cứ phân vùng nào khác, không chỉ riêng phân vùng hệ thống.
- Mở rộng phân vùng hệ thống không yêu cầu phải khởi động lại máy.
Cơ bản, có hai phương pháp mở rộng phân vùng hệ thống trong Windows 7:
Cách 1: Sử dụng GUI mở rộng phân vùng hệ thống
1. Đăng nhập vào hệ thống như người quản trị
2. Mở Control Panel > System and Maintenance > Administrative Tools > Computer Management. Bạn có thể mở Computer Management bằng cách vào Start > Computer > chuột phải chọn Manage
Bạn cũng có thể vào trực tiếp Disk Management MMC bằng cách đánh câu lệnh “diskmgmt.msc” vào Run
Nhập password hoặc xác nhận nếu có yêu cầu khi đăng nhập hệ thống
3. Chọn Storage -> Disk Management
4. Chọn ổ bạn muốn mở rộng, ví dụ ổ C
5. Kích chuột phải vào ổ cần mở rộng, chọn “Extend Volume
6. Chọn “Next
7. Windows 7 sẽ cho thấy dung lượng mà bạn có thể mở rộng thêm trong phân vùng trước đó. Bạn có thể tự nhập dung lượng muốn mở rộng bằng cách thay đổi giá trị trong mục “Select the amount of space in MB”. Chú ý là bạn không thể nhập giá trị cao hơn giá trị đã có sẵn. Sau đó, Chọn “Next
8. Quá trình mở rộng sẽ hoàn thành nhanh chóng mà không cần phải khởi động lại. Bạn cũng có thể nhìn thấy kích thước của phân vùng mới.
Cách 2: mở rộng phân vùng hệ thống bằng lệnh
Mở rộng một phân vùng hay bộ đĩa bằng giao diện dòng lệnh CLI theo một số bước sau:
1. Chọn “Start” -> “CMD”. Tốt nhất là chạy câu lệnh để quản trị. Để làm được điều này, phải chuột vào “CMD” và chọn “Run as Administrator”.
Khi lệnh cho phép bộ xử lý lệnh chạy, nhấp chuột chọn “Yes”.
Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng câu lệnh “CMD” và nhấn CTRL + SHIFT + ENTER để hiển thị biểu tượng tắt của “Run as Administrator
2. Câu lệnh: Diskpart
3. Lựa chọn ổ đĩa và phân vùng phù hợp để làm việc. Thường ở trong Windows 7 là ổ đĩa 0 và phân vùng 2. Tuy nhiên, bạn nên chắc chắn rằng bạn đã lựa chọn đúng đĩa cũng như phân vùng để thực hiện bước tiếp theo. Bạn có thể sử dụng một danh sách để hiển thị ổ đĩa và phân vùng hiện có trước khi thao tác sai mở rộng phân vùng.
4. Khi đã chọn được ổ đĩa và phân vùng phù hợp, chạy lệnh “EXTEND”. Nếu bạn không ghi rõ kích thước mở rộng, câu lệnh sẽ mở rộng phân vùng bằng toàn bộ khoảng trống còn lại của ổ đĩa.
Extend size=500: mở rộng phân vùng lên tới 500MB
Extend: mở rộng phân vùng với tất cả khoảng trống còn lại của ổ đĩa
Ngoài ra, bạn không nên bối rối giữa lệnh “extend” với lệnh “expand” trong Windows 7 khi thực hiện mở rộng kích cỡ ổ đĩa ảo.
5. Kiểm tra lại dung lượng phân vùng mới bằng lệnh “list
6. Thoát khỏi DISKPART bằng lệnh “Exit

theo easyvn.net